Theo quy định của pháp luật thì thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Vậy quy định mới Luật Đất đai 2024 có gì thay đổi?
Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào?
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 16 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Những trường hợp nào bị thu hồi đất không được bồi thường về đất?
Căn cứ tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 có quy định những trường hợp sau bị Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất:
– Những trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất (Khoản 1, Điều 76 Luật Đất đai 2013), cụ thể bao gồm:
(1) Đất được giao không thu tiền sử dụng đất, trừ khi đất nông nghiệp được giao trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông lâm nghiệp, làm muối hoặc nuôi trồng thủy sản được giao đất nông nghiệp.
(2) Đất được giao cho tổ chức có thu tiền sử dụng đất nhưng đã được miễn tiền sử dụng đất;
(3) Đất được cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; hoặc đất cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng đã được miễn tiền thuê đất, trừ khi hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất thuê do chính sách đối với người có công với cách mạng;
(4) Đất nông nghiệp trong quỹ đất công ích tại xã/phường/thị trấn;
(5) Đất được khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.
– Đất được Nhà nước giao để quản lý (Điều 8 Luật Đất đai 2013), cụ thể bao gồm:
(6) Đất được Nhà nước giao cho những tổ chức sau để quản lý: Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng; Tổ chức kinh tế được giao quản lý đất để thực hiện dự án đầu tư BT và các hình thức khác theo quy định; Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước chuyên dùng và đất có mặt nước của các sông; Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã được Nhà nước thu hồi.
(7) Đất được Nhà nước giao cho Chủ tịch UBND cấp xã quản lý để sử dụng vào mục đích công cộng.
(8) Đất được Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
– Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64 Luật Đất đai 2013), cụ thể bao gồm:
(9) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt hành chính về sử dụng đất không đúng mục đích vẫn tiếp tục vi phạm;
(10) Người sử dụng cố ý hủy hoại đất;
(11) Đất được giao hoặc cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;
(12) Đất không được tặng cho, chuyển nhượng theo quy định mà nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng;
(13) Đất được Nhà nước giao quản lý mà bị lấn, chiếm;
(14) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất vì lý do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
(15) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định và đã bị xử phạt hành chính mà không chấp hành;
(16) Đất trồng rừng, trồng cây không được sử dụng:
– Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục;
– Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục;
– Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục;
(17) Đất được giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà phải đưa đất vào sử dụng.
Nếu không đưa được đất vào sử dụng thì chủ đầu tư có thể được gia hạn 24 tháng, hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thực hiện thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất trừ các trường hợp bất khả kháng.
– Đất bị thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, tự nguyện trả đất, hoặc thu hồi do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Điểm a, b, c và d, Khoản 1, Điều 65 Luật Đất đai 2013), cụ thể bao gồm:
(18) Tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất, hoặc có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất này có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đã bị phá sản, giải thể, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
(19) Cá nhân sử dụng đất đã chết và không có người thừa kế;
(20) Người sử dụng đất tự nguyện trả đất cho Nhà nước;
(21) Đất được giao/cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn;
– Không đủ điều kiện được cấp sổ đỏ:
(22) Nếu không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì không được bồi thường về đất (thường gọi là sổ đỏ) khi bị Nhà nước thu hồi, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 2, Điều 77, Luật Đất 2013 như sau:
Nếu đất nông nghiệp đã sử dụng trước 01/7/2004 và người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà không có sổ đỏ hoặc không đủ điều kiện được cấp sổ đỏ thì sẽ được bồi thường trên diện tích đất thực tế đang sử dụng mà không vượt quá hạn mức giao đất theo quy định.
Quy định mới nhất về các trường hợp được và không được bồi thường khi thu hồi đất
Theo Điều 102 Luật Đất đai 2024 về bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất, đối với nhà ở, công trình phục vụ đời sống gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải tháo dỡ hoặc phá dỡ khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chủ sở hữu nhà ở, công trình được sử dụng các nguyên vật liệu còn lại của nhà ở, công trình.
Đối với nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần thì được bồi thường thiệt hại như sau:
Đối với nhà, công trình xây dựng bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật về xây dựng;
Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ hoặc phá dỡ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì được bồi thường thiệt hại theo thực tế.
Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
UBND cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất; đơn giá bồi thường thiệt hại quy định tại Điều này bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất.
Bên cạnh đó, Luật Đất đai 2024 cũng quy định rõ các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất gồm: Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các Khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 81 và các Điểm b, c và đ, Khoản 1 Điều 82 của Luật này;
Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
Đối với tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn thì chủ sở hữu tài sản không được bồi thường mà được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời;
Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.
Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Căn cứ Điều 74 Luật Đất đai 2013 có quy định 03 nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
– Thứ nhất, là người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu đáp ứng đủ điều kiện được bồi thường tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường.
– Thứ hai, là việc bồi thường được thực hiện bằng hình thức giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền căn cứ theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
– Thứ ba, là việc bồi thường khi thu hồi đất phải bảo đảm tính dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định pháp luật.