Chuyển nhượng, sang tên sổ đỏ là gì?
Chuyển nhượng sang tên sổ đỏ chính là hình thức đăng ký biến động quyền sử dụng đất. Đây chính là cách hợp pháp để thể hiện việc ai đó sở hữu quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Để thực hiện chuyển nhượng, mua bán, cho tặng, sang tên… người chuyển nhượng cần đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây nếu không việc chuyển nhượng sang tên sẽ không tiến hành được.
Điều kiện để sang tên sổ đỏ là gì?
Điều kiện của bên chuyển nhượng
Theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai số 31/2024/QH15, người sử dụng đất được sang tên sổ đỏ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Có sổ đỏ.
– Đất không có tranh chấp/tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định, phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực.
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án dân sự.
– Trong thời hạn sử dụng đất.
– Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (đây là điều kiện mới so với quy định hiện hành tại Điều 188 Luật Đất đai số 45/2013/QH13).
Theo đó, từ ngày 1.1.2025, Luật Đất đai 2024 bổ sung thêm điều kiện quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sẽ không được chuyển nhượng.
Đối chiếu với Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, trong đó có các biện pháp khẩn cấp tạm thời như:
– Kê biên tài sản đang tranh chấp.
– Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
– Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
– Phong tỏa tài sản…
Điều kiện của bên nhận chuyển nhượng
Khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 quy định chỉ còn 3 trường hợp sau không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo đó, các trường hợp sau không được nhận chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 1.1.2025 gồm:
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (Bỏ quy định không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa).
– Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó (Bỏ đối tượng hộ gia đình do không công nhận hộ gia đình sử dụng đất từ 1.1.2025).
– Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất (Bỏ đối tượng hộ gia đình do không công nhận hộ gia đình sử dụng đất từ 1.1.2025).
Đồng thời, bỏ trường hợp, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.