Thu hồi đất là gì?
Thu hồi đất là hành động thu hồi lại quyền sử dụng đất được tiến hành người do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước thực hiện. Thông thường, khi người dân bị thu hồi đất theo quy định của nhà nước thì sẽ được đền bù tiền theo quy định mức giá của nhà nước ban hành. Tuy nhiên, có những trường hợp này bị thu hồi đất nhưng không được đền bù tiền đất mà chỉ được đền bụ tiền xây dựng các công trình trên đất mà thôi.
20 trường hợp thu hồi đất không được đền bù
Căn cứ tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 có quy định những trường hợp sau bị Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất: Cụ thể bao gồm:
(1) Những trường hợp mà đất được giao không thu tiền sử dụng đất, trừ khi đất nông nghiệp được giao trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông lâm nghiệp, làm muối hoặc nuôi trồng thủy sản được giao đất nông nghiệp.
(2) Những trường hợp mà đất được giao cho tổ chức có thu tiền sử dụng đất nhưng đã được miễn tiền sử dụng đất;
(3) Những trường hợp đất được cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; hoặc đất cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng đã được miễn tiền thuê đất, trừ khi hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất thuê do chính sách đối với người có công với cách mạng;
(4) Những trường hợp mà đất nông nghiệp trong quỹ đất công ích tại xã/phường/thị trấn;
(5) Những trường hợp mà đất được khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.
(6) Những trường hợp mà đất được Nhà nước giao cho những tổ chức sau để quản lý: Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng; Tổ chức kinh tế được giao quản lý đất để thực hiện dự án đầu tư BT và các hình thức khác theo quy định; Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước chuyên dùng và đất có mặt nước của các sông; Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã được Nhà nước thu hồi.
(7) Những trường hợp mà đất được Nhà nước giao cho Chủ tịch UBND cấp xã quản lý để sử dụng vào mục đích công cộng.
(8) Những trường hợp mà đất được Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
– Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64 Luật Đất đai 2013), cụ thể bao gồm:
(9) Những trường hợp mà đât được sử dụng đất không đúng mục đích đã được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt hành chính về sử dụng đất không đúng mục đích vẫn tiếp tục vi phạm;
(10) Những trường hợp mà người sử dụng cố ý hủy hoại đất;
(11) Những trường hợp đất được giao hoặc cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;
(12) Những trường hợp đất không được tặng cho, chuyển nhượng theo quy định mà nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng;
(13) Những trường hợp đất được Nhà nước giao quản lý mà bị lấn, chiếm;
(14) Những trường hợp đất không được chuyển quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất vì lý do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
(15) Những trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định và đã bị xử phạt hành chính mà không chấp hành;
(16) Trường hợp đất trồng rừng, trồng cây không được sử dụng
(17) Những trường hợp mà đất được giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà phải đưa đất vào sử dụng.
(18) Tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất, hoặc có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất này có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đã bị phá sản, giải thể, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
(19) Cá nhân sử dụng đất đã chết và không có người thừa kế;
(20) Người sử dụng đất tự nguyện trả đất cho Nhà nước;